Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang: Tiếp nhận hồ sơ đầu tư dự án vay vốn phát triển của Nhà nước
Hầu hết các dự án thực hiện đầu tư tại tỉnh Tuyên Quang đều thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang (trừ lĩnh vực nhiệt điện than, sản xuất xi măng, sắt thép).
Ngày 07-11-2023, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị định số 78/2023/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổ chức thực hiện. Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22-12-2023.
Trụ sở Chi nhánh VDB Tuyên Quang
Nghị định số 78 được ban hành nhằm khắc phục các bất cập đã nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị định số 32/2017/NĐ-CP sau nhiều năm không triển khai nhiệm vụ cho vay Tín dụng đầu tư (TDĐT); đồng thời tạo lập khuôn khổ pháp lý cho hoạt động cho vay TDĐT của Nhà nước phù hợp với Phương án cơ cấu lại, định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) giai đoạn 2023-2027 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 28/10/2023.
Một số điểm mới trong chính sách cho vay TD ĐT của Nhà nước theo Nghị định số 78/2023/NĐ-CP
Bổ sung danh mục đối tượng vay vốn: Nghị định số 78 đã bổ sung danh mục một số dự án thuộc chính sách ưu tiên phát triển đối với một số ngành, lĩnh vực trọng điểm và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước giai đoạn tự nay đến năm 2030.
Danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư cụ thể gồm:
I. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Dự án đầu tư khai thác, xử lý và cung cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp, làng nghề; Dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật; Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Dự án đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng, cải tạo, mua sắm thiết bị các bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học; Dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, nâng cấp công trình đường bộ, công trình đường sắt, cảng thủy nội địa, cảng biển, cảng hàng không.
II. Nông nghiệp, nông thôn: Dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy hải sản, chế biến nông sản sử dụng công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Dự án đầu tư nhà máy sản xuất muối công nghiệp; Dự án giết mổ gia súc và gia cầm tập trung; Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất giống vật nuôi, giống thủy sản, nuôi trồng thủy sản.
III. Công nghiệp: Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP; Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng: Gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học, điện sinh khối, khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo; Dự án sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích theo quy định của pháp luật; Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Dự án đầu tư sản xuất phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng; đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất bằng công nghệ tiết kiệm năng lượng; Dự án đầu tư thuộc danh mục các ngành công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Dự án đầu tư, sản xuất các sản phẩm phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp, nông thôn; Dự án đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ sạch; Dự án đầu tư phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường; Dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo danh mục công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành; Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành; Dự án đầu tư thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
V. Các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Chính phủ; các dự án cho vay theo Hiệp định của Chính phủ
Nhà máy Thủy điện Tuyên Quang (Na hang)
Quy định mới về lãi suất cho vay TDĐT của Nhà nước: Nghị định số 78/2023/NĐ-CP quy định: “Mức lãi suất cho vay TDĐT của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) tự quyết định, đảm bảo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí huy động vốn, chi hoạt động bộ máy và chi phí trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ vay được ký hợp đồng tín dụng từ ngày 22/12/2023 nhưng không thấp hơn 85% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước trong cùng thời kỳ; ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý đối với các khoản nợ vay này”.
Không còn giới hạn về khung thời gian vay vốn : Nghị định số 78 sửa đổi quy định về thời hạn vay vốn (như trước đây tối đa là 12 năm), theo đó VDB căn cứ vào kết quả thẩm định dự án, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, khả năng thu hồi vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án. Quy định này đã sửa đổi phù hợp theo thông lệ như các NHTM, phù hợp với thời gian hoàn vốn của dự án, không giới hạn thời gian vay vốn tối đa như đã quy định trước đây.
Với những thay đổi mới của Nghị định số 78 tạo ra cơ chế mới cho VDB nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang thuận lợi trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ cho vay vốn TD ĐT của nhà nước. Đây sẽ là một kênh tín dụng lợi thế cho thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư vào lĩnh vực tiềm năng của tỉnh thuộc các ngành có chu kỳ dài ngày, chậm thu hồi vốn như xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội- Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình đường bộ; hạ tầng khu công nghiệp, năng lượng, trồng rừng sản xuất, trồng cây công nghiệp, chế biến nông lâm sản, chế biến gỗ…
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang thực hiện tiếp nhận hồ sơ dự án vay vốn TDĐT để triển khai thực hiện nhiệm vụ thẩm định và cho vay vốn Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trên địa bàn góp phần thúc đẩy đầu tư phát triển, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang. Theo quy của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Tuyên Quang là tỉnh thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và khó khăn, vì vậy hầu hết các dự án đầu tư tại tỉnh Tuyên Quang đều thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang (trừ lĩnh vực nhiệt điện than, sản xuất xi măng, sắt thép) và không giới hạn quy mô dự án.
Vương Quang Tuấn (Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Tuyên Quang)